Công dụng:
- NHANG MỘC HƯƠNG có tác dụng khử mùi trong không khí như: mùi thuốc lá, mùi dầu mỡ do thức ăn, ẩm mốc, v.v.
- Phối hợp các dược liệu theo phương thức cổ truyền, có tác dụng thanh lọc không khí, làm cho không khí trở nên trong lành và dễ chịu hơn.
- An thần, giảm stress.
- Sả, quế, có tác dụng xua đuổi côn trùng và thư giãn
- Ngãi cứu, đinh lăng có tác dụng an thần, giảm stress.
- Giúp tập trung tốt trong công việc và thư giãn sau một ngày làm việc, hương thơm tự nhiên hòa quyện vào không khí, làm cho không gian trở nên ấm áp và sản khoái hơn.
Hướng dẫn sử dung:
- Đốt 1 đến 5 cây tùy nhu cầu sử dụng.
- Dùng trong thờ cúng tâm linh.
- Những nơi có mùi hôi, ẩm mốc, văn phòng làm việc giúp thanh lọc không khí và giảm căng thẳng.
- Nhà bếp, gốc nhà, nơi học tập, làm việc, spa,…
Thành phần dược liệu:
1. Đinh hương:
Gồm có thành phần: Nụ hoa chứa 10-12% nước, 5-6% chất khoáng, nhiều glucid, 6-10% lipid, tanin. Hoạt chất là tinh dầu 15-20% mà thành phần chính là eugenol (80-85%) acelylengenol (2-3%) các hợp chất carbon, trong đó có một chất sesquiterpen là caryophyllen và vết furfural, một lượng nhỏ methylamylceton tác động đến mùi thơm và các este. Nếu cắt cả cuống thì hàm lượng tinh dầu là 5-6%. Lá chỉ có 4-5% tinh dầu có engenol nhưng không chứa acetyleugenol.
Công dụng: ête của Đinh hương và tinh dầu Đinh hương đều có tác dụng kháng khuẩn mạnh đối với nấm gây bệnh; sát khuẩn; kích thích dạ dày tiết acid dịch vị và pepsin, kích thích tiêu hóa.
2. Đinh lăng:
Gồm có thành phần: Trong đinh lăng có các alcoloid, glucozit, saponin, flavonoid, tanin, vitamin B, các axít amin trong đó có lyzin, xystei, và methionin là những axít amin.
Công dụng: Theo y học cổ truyền, rễ cây có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết; lá đinh lăng có vị đắng, tính mát có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ. Toàn cây đinh lăng bao gồm rễ, thân, lá đều có thể sử dụng làm thuốc. Chống stress, kích thích các hoạt động của não bộ, giải tỏa lo âu, mệt mỏi, chống oxy hóa, bảo vệ gan, kích thích miễn dịch.
3. Ngãi cứu:
Gồm có thành phần:chứa nhiều chất khán khuẩn và tinh dầu giảm đau, các flavonoid, các acid amin, như adenin cholin, dehydro matricaria este, tricosanol, tetradecatrilin,…
Công dung: Điều hòa kinh nguyệt, giúp chữa đau bụng kinh đồng thời chữa trị rối loạn kinh nguyệt. Điều trị mụn nhọt rất hiệu quả, làm cho làn da trở nên trắng sáng, mịn màng; lưu thông máu lên não tác dụng giảm đau, điều trị đau nhức xương khớp, đau thần kinh tọa, chữa suy nhược cơ thể, giúp ăn ngon miệng, trị sẹo, vết thâm, làm đẹp da và làm giảm mỡ bụng, điều trị cảm cúm.
4. Nhục quế:
Thành phần gồm có: Hàm lượng tinh dầu trong vỏ quế khá cao (1,0 – 4,0 %), còn trong lá và cành non thường thấp (0,3 – 0,8 %). Tinh dầu từ vỏ có màu vàng nâu nhạt, sánh, vị cay, thơm, ngọt, nóng, nặng hơn nước; với thành phần chính là (E) – cinnamaldehyde (70 – 95 %); không có eugenol nhưng có một lượng nhỏ acid cinnamic, acetat cinnamyl và o – methoxycinnamaldehyd; còn có cinnzeylanol, cinnzeylanin. Ngoài ra, trong vỏ quế còn chứa tanin, chất nhựa, đường, calci oxalat, coumarin và chất nhầy…
Công dụng: Trị đau bụng tiêu chảy kéo dài do thận dương hư, tỳ vị hư hàn hoặc tỳ thận dương hư. Trị viêm thận mạn, phù thũng do dương khí hư chân tay lạnh, tiểu ít chân phù. Trị chứng bụng đau, phụ nữ có kinh đau bụng do hư hàn. Trị đau thắt lưng trị vảy nến, mề đay trị nhiễm độc phụ tử.
5. Sa nhân:
Gồm có thành phần: Sa nhân Có Saponin và tinh dầu 2 – 3% gồm: Camphor, Borneol Bomyl Acetate, Linalool, Nerolidol, Limonene. Hạt chứa tinh dầu gồm D-camphor, D-borneol, D-bornylacetat, D-limonen, (-pinen, phellandren, paramethoxy ethyl cinnamat, nerolidol, linalol.
Công dụng: Sa nhân có tác dụng trợ hô hấp, làm ấm bụng, giúp tiêu hóa, trừ phong thấp, giảm đau, an thần, chống nôn mửa và an thai. Bụng đầy trướng ăn không tiêu, đau bụng, nôn mửa, tả lỵ do lạnh, động thai.
6. Bạch chỉ:
Gồm có thành phần: Trong Bạch chỉ chứa tinh dầu và các dẫn chất Curamin là:Byak-Angelicin, Byak Angelicol, Oxypeucedanin, Imperatorin, Isoimperatorin, Phelloterin, Xanthotoxin, Anhydro Byakangelicin (Iso Byakangelicol), Neobyak Angelicol. Ngoài ra còn có Marmezin và Scopetin.
Công dụng: Có tác dụng giải cảm, giảm đau đầu và nhức mắt, phát tán, thông kinh lạc, tiêu phong nhiệt ngứa gãi, sưng tấy, làn tiêu mủ, sinh da non, giảm đau. Thường được chỉ định dùng trị cảm mạo, sốt nóng, bí mồ hôi, ngạt mũi, nhức đầu, sợ gió, tay chân nhức mỏi, phong thấp đau xương, nhức mắt, viêm da do dị ứng sơn(sơn ăn) ban trái, đậu mùa. Dùng để làm thần kinh hưng phấn, làm cho huyết trong toàn thân vận chuyển mau chón. Bạch chỉ có tác dụng hỗ trợ kháng khuẩn lao; ức chế trực khuẩn ly, thương hàn, vi khuẩn G+.
7. Viễn chí:
Gồm có thành phần: senegin C17H26O10. Ngoài ra còn chứa polygalit C6H12O5, chất nhựa và một chất có tinh thể gọi là onsixin C24H47O5. chất béo,…Tenuifoliside A, B, C, D và a-D-, tenuigenin A, B, tenuidine, xanthones, Onjisaponin A, B, C, D, E, F, G, Tenuifolin, Fructofuranosyl-a-D, Glucopyranoside, Tenuifoliose A, B, C, D, E, F.
Công dụng: Có tác dụng thông đờm, an thần, giảm huyết áp, chống co giật. Dùng chữa các chứng bệnh: Hồi hộp, hay quên, suy nhược, viêm cuống phổi, ho nhiều đờm, kiện tráng dương đạo, di tinh, mộng tinh,làm sáng mắt, thính tai do tác dụng trên thân…
8. Gừng khô:
Gồm có thành phần: Thân rễ có tinh dầu, thành phần của tinh dầu gồm D-camphen,β-phellandren, zingiberen, sesquiterpen alcol, borneol, gefaniol, citral; chất cay zingeron, shogaon, zingerol; chất nhựa.
Công dung: Có tác dụng giúp tiêu hóa, chống nôn, chống viêm, giảm đau, chống lạnh, kích thích các cơ quan trong cơ thể. Dùng chữa các chứng bệnh: đau bụng do lạnh, bụng đầy trướng, ăn không tiêu, nôn mửa, tiêu chảy, mạch yếu, hen suyễn, cảm lạnh, dùng khi hàn gây tiết tà bụng sôi, dùng cho các trường hợp xuất huyết (thổ huyết, băng huyết, tiện huyết) do tính hư hàn…
9. Kim ngân hoa:
Gồm có thành phần: Hoa kim ngân có chứa môt chất trong nhóm flavonoid là scolymosid lonicerin và một số carotenoid như: S. caroten, cryptoxanthin, auroxanthin.
Công dụng: Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, trừ mụn nhọt chống dị ứng, kích thích hệ miễn dịch, giúp tiêu hóa, chống co thắt. Dùng chữa các chứng bệnh: dị ứng, mụn nhọt, ban sởi, lở ngứa, mày đay,rôm sẩy, giải độc…kim ngân hoa còn được sử dung trong hỗ trợ điều trị viêm đại tràng rất hiệu quả.